trình bày vai trò của trận
Trình bày về sự ra đời, vai trò của mặt trận Việt Minh đối với Cách mạng tháng tám năm 1945?
1.Sự thành lập.
Thực hiện Nghị quyết của Hội nghị Trung ương đảng lần VIII (5/1941), do Nguyễn Ái Quốc triệu tập và chủ trì. Mặt trận Việt Minh đã được thành lập (19/5/1941) tại Pác Bó – Cao Bằng. Mặt trận Việt Minh ra đời nhằm tập hợp mọi lực lượng yêu nước của dân tộc để xây dựng khối đoàn kết toàn dân, làm nhiệm vụ giải phóng dân tộc.
2.Đóng góp của Mặt trận Việt Minh đối với cách mạng tháng Tám năm 1945
Mặt trận Việt Minh là Mặt trận đoàn kết dân tộc, do đảng ta lãnh đạo tồn tại trong vòng 10 năm (1941-1951, năm 1951 Mặt trậnVịêt Minh đã thống nhất với Mặt trận Liên Viêt thành lập Mặt trận Liên Việt) đã có nhiều đóng góp cho cách mạng Việt Nam qua các thời kì lịch sử đặc biệt là đối với Cách mạng tháng Tám.
-Mặt trậnViệt Minh đã tập hợp mọi lực lượng yêu nước, xây dựng khối đoàn kết toàn dân.Xây dựng lực lượng chính trị to lớn cho cách mạng thắng lợi.
-Mặt trận Vịêt Minh đã có đóng góp lớn trong việc xây dựng phát triển lực lượng vũ trang cách mạng, trong việc chỉ đạo phong trào kháng Nhật cứu nước, tạo tiền đề cho tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
-Triệu tập và tiến hành thành công quốc dân đại hội Tân Trào 8/1945, huy động nhân dân tham gia tổng khởi nghĩa tháng Tám, dưới sự lãnh đạo của đảng giành thắng lợi.
-Sau khi cách mạng tháng Tám thành công, Mặt trận Vịêt Minh tiếp tục củng cố khối đoàn kết toàn dân, lãnh đạo nhân dân xây dựng và bảo vệ chính quyền mới., chuẩn bị cho kháng chiến.
Câu 16. Hãy kể tên những trận thuỷ chiến tiêu biểu trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc ta thời phong kiến. Trình bày hoàn cảnh, diễn biến, kết quả, ý nghĩa của trận thuỷ chiến TK XVIII và nêu nhận xét của em về vị anh hùng có vai trò quan trọng đối với sự phát triển và thắng lợi của phong trào khởi nghĩa nông dân TK XVIII?
Câu 17. Trong các cuộc khởi nghĩa nông dân TK XVI – XVIII, em ấn tượng nhất về cuộc khởi nghĩa nào? Vì sao?
Câu 18. Hãy kể tên các cuộc chiến tranh giữa các tập đoàn phong kiến từ TK XVI -TK XVIII. Cuộc chiến tranh nào gây hậu quả nghiêm trọng nhất đối với đất nước? Hãy trình bày những hiểu biết của em về cuộc chiến tranh đó và nhận xét, đánh giá về thời kì lịch sử này?
28-Trình bày vai trò của gan trong sự điều hòa glucozơ khi sau bữa ăn?
29-Trình bày vai trò của gan trong sự điều hòa glucozơ khi xa bữa ăn?
Tham khảo
28 .∗ Điều hòa glucôzơ huyết:
- Sau bữa ăn, gan nhận được nhiều glucôzơ từ tĩnh mạch cửa gan, được gan điều chỉnh bằng cách biến đổi thành glicôgen dự trữ trong gan và cơ, phần glucôzơ dư thừa sẽ được chuyển thành các phân tử mỡ và được chuyển tới dự trữ trong các mô mỡ, đảm bảo cho nồng độ glucôzơ trong máu giữ tương đối ổn định.
- Sự hoạt động của các cơ quan làm lượng glucôzơ máu có xu hướng giảm, gan sẽ chuyển glicôgen dự trữ thành glucôzơ, đồng thời gan tạo ra glucôzơ mới từ các hợp chất hữu cơ khác.
tham khảo
28.
Chức năng của gan trong điều hòa lượng đường trong máuSau bữa ăn nhiều tinh bột, nồng độ glucôxơ máu tăng lên, tuyến tụy tiết ra insulin. Insulin làm cho gan nhận và chuyển glucôzơ thành glicôgen dự trữ, đồng thời làm cho các tê bào của cơ thể tăng nhận và sử dụng glucôzơ.
Tham khảo
28.
*Điều hòa glucôzơ huyết:
- Sau bữa ăn, gan nhận được nhiều glucôzơ từ tĩnh mạch cửa gan, được gan điều chỉnh bằng cách biến đổi thành glicôgen dự trữ trong gan và cơ, phần glucôzơ dư thừa sẽ được chuyển thành các phân tử mỡ và được chuyển tới dự trữ trong các mô mỡ, đảm bảo cho nồng độ glucôzơ trong máu giữ tương đối ổn định.
- Sự hoạt động của các cơ quan làm lượng glucôzơ máu có xu hướng giảm, gan sẽ chuyển glicôgen dự trữ thành glucôzơ, đồng thời gan tạo ra glucôzơ mới từ các hợp chất hữu cơ khác.
29.
Xa bữa ăn nồng độ glucôzơ trong máu giảm xuống, kích thích tế bào a tụy tiết ra hoocmôn glucagôn. Glucagôn có tác dụng chuyển glicôgen có ở trong gan thành glucôzơ. Glucôzơ từ gan vào máu, làm cho nồng độ glucôzơ trong máu tăng lên và duy trì ở nồng độ ổn định
Câu 1: Trình bày vai trò, phân loại phân bố của CN điện tử tin học
Câu 2: Trình bày vai trò, đặc điểm, phân bố của CN sản xuất hàng tiêu dùng và CN thực phẩm. Liên hệ với VN
Câu 3: Vai trò của tổ chức lãnh thổ CN
Câu 4: Nêu các đặc điểm của 1 số hình thức tổ chức lãnh thổ CN ( điểm CN, khu CN tập trung, vùng CN, trung tâm CN và nếu ví dụ )
Trình bày vai trò của tảo ?
Vai trò:
- Cùng với các thực vật ở nước, khi quang hợp thải ra khí oxi giúp cho sự hô hấp của các loài động vật ở nước
- Những tảo nhỏ sống trôi nổi là nguồn thức ăn của cá và nhiều động vật ở dưới nước khác
- Tảo có thể dùng làm thức ăn cho người và gia súc
- Một số tảo dùng làm phân bón, làm thuốc, nguyên liệu dùng trong công nghiệp như làm giấu, hồ dán, thuốc nhuộm…
- Tảo cũng có thể gây hại : một số tảo đơn bào sinh sản quá nhanh gây hiện tượng “nước nở hoa” , khi chết làm cho nước bị nhiễm bẩn gây chết cá, tảo xoắn , tảo vòng khi sống ở ruộng lúa nước cí thể quấn làm gốc cây lúa khó đẻ nhánh
Trình bày vai trò của nấm
tham khảo:
Đối với tự nhiên: Phân giải chất hữu cơ thành chất vô cơ. Vd: Các nấm hiển vi trong đất.
– Đối với con người:
+ Sản xuất rượu, bia, chế biến một số thực phẩm, làm men nở bột mì…Vd: nấm men.
+ Làm thức ăn, làm thuốc. Vd: men bia, nấm linh chi…..
Tham khảo
* Nấm có ích:
– Đối với tự nhiên: Phân giải chất hữu cơ thành chất vô cơ. Vd: Các nấm hiển vi trong đất.
– Đối với con người:
+ Sản xuất rượu, bia, chế biến một số thực phẩm, làm men nở bột mì…Vd: nấm men.
+ Làm thức ăn, làm thuốc. Vd: men bia, nấm linh chi…..
* Nấm có hại:
– Nấm kí sinh gây bệnh cho thực vật (vd: nấm von sống bám trên than lúa) và con người (vd: bệnh hắc lào, nước ăn tay chân…).
– Nấm mốc làm hỏng thức ăn, đồ dùng…
– Nấm gây ngộ độc cho người. Vd: nấm độc đỏ, nấm đọc đen….
Vai trò của nấm:
+ Phân giải chất hữu cơ thành chất vô cơ.
+ Sản xuất rượu, bia.
+ Chế biến một số thực phẩm.
+ Làm thức ăn.
+ Làm dược liệu.
+ Nấm mốc làm hỏng thức ăn, đồ dùng.
+ Làm men nở bột mì.
+ Một số loại nấm gây ngộ độc cho người, kí sinh gây bệnh cho thực vật.
Trình bày vai trò của nấm
tham khảo
Vi nấm đóng 1 vai trò quan trọng trong hệ sinh thái, chúng phân hủy các vật chất hữu cơ và không thể thiếu được trong chu trình chuyển hóa và trao đổi vật chất. Một số loài nấm có thể nhận thấy được khi ở dạng quả thể, như nấm lớn và nấm mốc. Nấm được ứng dụng rất rộng rãi trong đời sống lẫn sản xuất.
Trình bày vai trò của nấm?
REFER
* Nấm có ích:
– Đối với tự nhiên: Phân giải chất hữu cơ thành chất vô cơ. Vd: Các nấm hiển vi trong đất.
– Đối với con người:
+ Sản xuất rượu, bia, chế biến một số thực phẩm, làm men nở bột mì…Vd: nấm men.
+ Làm thức ăn, làm thuốc. Vd: men bia, nấm linh chi…..
* Nấm có hại:
– Nấm kí sinh gây bệnh cho thực vật (vd: nấm von sống bám trên than lúa) và con người (vd: bệnh hắc lào, nước ăn tay chân…).
– Nấm mốc làm hỏng thức ăn, đồ dùng…
– Nấm gây ngộ độc cho người. Vd: nấm độc đỏ, nấm đọc đen….
Tham khảo:
1/ Vai trò: quan trọng đối với tự nhiên và con người như: phân hủy xác động vật, thực vật làm sạch môi trường; làm thức ăn cho con người (ví dụ: nấm mộc nhĩ, nấm rơm,…); dùng làm dược liệu (ví dụ: nấm lonh chi, nấm Pencillium…). Tác hại: Một số loại nấm độc nếu ăn phải sẽ bị ngộ độc, thậm chí tử vong.
trình bày vai trò và tính chất của hoocmon, vai trò tuyến yên, tuyến giáp, tuyến tụy, tuyến trên thận
- Vai trò của hoocmon:
+ Duy trì tính ổn định của môi trường bên trong cơ thể
+ Điều hòa các quá trình sinh lý
- Tính chất của hoocmon:
+ Mỗi loại hoocmon chỉ ảnh hưởng đến một hoặc một số cơ quan nhất định
+ Hoocmon có hoạt tính sinh học rất cao
+ Hoocmon không mang tính đặc trưng cho loài
- Vai trò của tuyến yên:
+ Giữ vai trò chỉ đạo hoạt động của hầu hết các tuyến nội tiết khác
- Vai trò của tuyến giáp:
+ Có vai trò quan trọng trong quá trình trao đổi chất và chuyển hóa các chất
- Vai trò của tuyến tụy:
+ Chức năng ngoại tiết: tiết dịch tụy
+ Chức năng nội tiết: các tế bào đảo tụy tiết hoocmon điều hòa lượng đường trong máu
- Vai trò của tuyến trên thận:
*Hoocmon vỏ tuyến:
+ Lớp ngoài: tiết hoocmon điều hòa các muối natri, kali trong máu
+ Lớp giữa: tiết hoocmon điều hòa lượng đường huyết (tạo glucose từ protein và lipit)
+ Lớp trong: tiết các hoocmon điều hòa sinh dục nam, gây những biến đổi đặc tính sinh dục ở nam
*Hoocmon tủy tuyến:
+ Có cùng nguồn gốc với thần kinh giao cảm.
+ Tiết hai loại hoocmon là adrenalin và noradrenalin gây tăng nhịp tim, co mạch, tăng nhịp hô hấp, dãn phế quản và góp phần điều chỉnh lượng glucagon điều chỉnh lượng đường huyết khi bị hạ đường huyết.
Trình bài vai trò của Nguyễn Aí Quốc đối với sự ra đời của mặt trận Việt Minh